THÔNG SỐ KỸ THUẬT TRÊN ẮC QUY Ô TÔ

Tại thị trường Việt Nam, Ắc quy ô tô được thiết kế và sản xuất theo 2 tiêu chuẩn phổ biến là JIS và DIN, mỗi tiêu chuẩn có cách đặt tên model và nhận diện dạng cọc riêng biệt, sau đây mình xin giới thiệu 2 mẫu đại diện cho 2 tiêu chuẩn này.
Đầu tiên mẫu đại diện cho tiêu chuẩn JIS : bình ắc quy GS model 46B24L(S)

  • Tiêu chuẩn JIS được viết tắt từ Japanese Industrial Standard còn gọi là Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản. Nhận diện nhanh khi thấy ắc quy này là thuộc tiêu chuẩn JIS là hai cọc âm dương nhô lên trên phần nắp hay còn gọi là cọc nổi.
  • Thương hiệu Nhật Bản ắc quy GS đã có mặt tại thị trường Việt Nam hơn 20 năm đã thể hiện được chất lượng ổn định và luôn dẫn đầu thị trường, mẫu ắc quy ô tô này được sản xuất tại nhà máy GS Việt Nam,
  • Dòng Platium ắc quy miễn bảo dưỡng (Maintainance Free) ở ngoài thị trường gọi là bình khô nhưng thực chất nó chỉ là bình kín khí vì bên trong dung dịch diện phân vẫn ở dạng lỏng, hướng lắp đặt chỉ cho phép đặt đứng, ắc quy đã được seal kín, đã được châm a xít, và sạc kích hoạt tại nhà máy, chỉ cần gắn và sử dụng, không có nút vặn để châm thêm nước cất, ưu điểm ắc quy kín khí là dòng phóng CCA cao, độ tự phóng thấp có thể trữ kho được lâu.
  • Model ắc quy GS 46B24L(S) có ý nghĩa như sau:
  • Số 46: thể hiện mức dung lượng của ắc quy là 45Ah
  • Chữ B: là quy chuẩn kích thước của chiều cao tổng 23 cm và chiều rộng 13 cm , nếu chữ D thì kích thước chiều cao tổng 23 cm và chiều rộng 17 cm, tương tự sẽ có E, F, G, H các bình N100, N120, N150, N200
  • Số 24 : thể hiện kích thước chiều dài 24 cm
  • Chữ L: cọc trái ( cọc nghịch)
  • Chữ cái S : là viết tắt của từ Standard Terminal , tiêu chuẩn JIS có 2 kích thước cọc là cọc nhỏ SM (Small Terminal) có kích thước đường kính khoảng 15 mm và cọc lớn (Standard terminal) có kích thước đường kính khoảng 19 mm. Theo tiêu chuẩn JIS, những bình có dung lượng lớn hơn 50Ah mặc định sẽ dùng cọc lớn tên model sẽ không đề cập ký tự (S), còn dưới 50Ah sẽ có 2 dạng : nếu tên model có thêm chữ (S) thì dùng cọc lớn, còn nếu không ghi gì thì mặc định dùng cọc nhỏ.

Mẹo phân biệt cọc thuận nghịch như sau: Nhìn trực diện vào mặt chính diện ắc quy có dán tem nhãn ( 2 phần cọc hướng về phía người nhìn), lấy cọc âm làm chuẩn, nếu nó nằm bên trái thì gọi là cọc L (cọc trái, cọc nghịch), ngược lại nếu cọc âm nằm bên phải thì là cọc R (cọc phải, cọc thuận), trên thị trường thì số lượng xe sử dụng cọc trái L sẽ nhiều hơn cọc R.

Phần chân đế (BH: Base Holddown) : ắc quy theo chuẩn JIS có 2 cách cố định ắc quy trên xe:

  1. Dùng thanh chèn đặt khoảng giữa bình nẹp cố định bằng 2 điểm bắt ốc 2 bên xiết chặt, cách cố định này thường áp dụng trên các dòng xe đời cũ, xe tải, xe bus.
  2. Cố định bằng pass chặn ở dưới phần đế bình, phương pháp này áp dụng cho hầu hết có dòng xe đời mới, đặt biệt xe thương hiệu của Hàn Quốc. Do đó, bình ắc quy phải được thiết kế có phần đế dày lên nhô ra 2 bên để pass chặn tỳ vào xiết kẹp giữ cố định ắc quy trên xe.

Cách để đọc thông tin trên mắt thần: Trên ắc quy có vị trí chỉ báo trình trạng ắc quy thông qua 1 lỗ quan sát (mắt thần), thật ra nó là một cơ cấu tỷ trọng kế thu nhỏ, nó nhận diện trình trạng ắc quy thông qua việc đo tỷ trọng a xít trong hộc đặt mắt thần:

  • Chỉ báo màu xanh: bình đầy điện, tỷ trọng a xít cao, phao nổi cao trong điểm phản quan màu xanh lá.
  • Chỉ báo màu trắng: bình yếu điện, tỷ trọng a xít thấp, phao tụt xuống khu vực phản quan màu trắng, ắc quy cần được sạc lại.
  • Chỉ báo màu đỏ: bình quá yếu hoặc đã hư, tỷ trọng a xít quá thấp, phao tụt xuống thấp nhất, hoặc lúc này mức a xít bị hao hụt dưới ngưỡng đo của mắt thần (hao hụt dung dịch điện phân do sạc cao, hoặc đã tới thời kỳ thay thế sau thời gian dài sử dụng liên tục)
    Tùy vào mỗi hãng, ắc quy có những màu khác nhau chỉ báo trình trạng ắc quy, tuy nhiên nguyên lý hoạt động là giống nhau. Nhược điểm của mắt thần trên ắc quy ô tô kín khí là nó chỉ đo được trình trạng của một hộc, nếu các hộc khác bị lý do nào đó bị chạm chập, tỷ trọng giảm, ắc quy cũng trình trạng yếu điện hoặc hư nhưng do mắt thần đo ở hộc khác vẫn tốt thì nó vẫn báo màu chỉ báo đầy điện.

Mẹo chia sẻ:

  • Khi quan sát mắt thần có chỉ báo bình tốt, đầy điện nhưng điện áp bình đo được rơi vào ngưỡng 10.0 – 11.0V thì kết luận có 1 hộc bị chạm hư nhưng không phải hộc đặt mắt thần.
  • Chỉ báo màu trên mắt thần chập chờn: do phao trong mắt thần bị kẹt hoặc mức điện dịch đã xuống thấp, thử lắc mạnh bình xem nó trở lại bình thường hay không, trong trường hợp mức điện dịch xuống thấp thì nghiêng bình nó sẽ hiện ra màu chỉ báo tốt, để thẳng bình nó ra màu chỉ báo hư.

Sau đây, mình xin giới thiệu đến anh em mẫu ắc quy thiết kế và sản xuất theo tiêu chuẩn DIN, ắc quy Delkor model 58024

  • Tiêu chuẩn DIN được viết tắt từ Deutsches Institut for Normung (German Institute for Standardisation) còn gọi là Tiêu chuẩn Đức. Nhận diện nhanh khi thấy ắc quy này là thuộc tiêu chuẩn DIN là hai cọc âm dương nằm thụt xuống, thấp hơn phần nắp hay còn gọi là cọc chìm.
  • Thương hiệu Hàn Quốc ắc quy Delkor đã có mặt tại thị trường Việt Nam hơn 20 năm đã thể hiện được chất lượng ổn định và luôn dẫn đầu thị trường, mẫu ắc quy ô tô này được sản xuất tại nhà máy Clarios Hàn Quốc,
  • Loại này cũng là ắc quy miễn bảo dưỡng (Maintainance Free) ở ngoài thị trường gọi là bình khô nhưng thực chất nó chỉ là bình kín khí vì bên trong dung dịch điện phân cũng ở dạng lỏng.
  • Tên Model ắc quy Delkor 58024 có ý nghĩa như sau:
  • Số 5: thể hiện khoảng dung lượng ắc quy dưới 100Ah, nếu chỉ số là 6 thì mức dung lượng từ 100Ah trở lên
  • Số 80: là quy chuẩn mức dung lượng danh định là 80Ah
  • Số 24 : vị trí cọc trái. Hai số cuối này sẽ khác nhau tùy theo mỗi hãng
  • Cách nhận biết cọc trái phải (thuận nghịch) tương tự như bình JIS
  • Kích thước ắc quy theo chuẩn : ắc quy chuẩn DIN có kích thước chiều rộng cố định từ 173-175mm, chiều cao có 2 cỡ là 175mm (gọi là DIN lùn – hay có chữ cái theo sau tên model là LBN/LB), chiều cao 190mm (gọi là DIN cao – hay có chữ cái theo sau tên model là L/LN ) ; chiều dài có kích thước khác nhau theo ký hiệu sau chữ L (L0: chiều dài bình là 175mm +/-2mm ; L1/LB1: chiều dài bình là 207mm +/-2mm ; L2/LB2: chiều dài bình là 242mm +/-2mm ; L3/LB3: chiều dài bình là 277mm +/-2mm; L4/LB4: chiều dài bình là 314mm +/-2mm; L5/LB5: chiều dài bình là 352mm +/-2mm; L6: chiều dài bình là 394mm +/-2mm)
  • Phần chân đế : ắc quy DIN được thiết kế luôn luôn có chân đế
  • Phần đọc chỉ báo mắt thần: tương tự bình JIS, nhưng màu sắc chỉ báo do mỗi hãng quy định riêng

Phần chia sẻ của mình tạm dừng ở đây, có thể thông tin chưa hoàn toàn chuẩn xác 100% nhưng nếu anh em nắm được các ý cơ bản của chủ đề này có thể áp dụng trên 90% sản lượng ắc quy trên thị trường. Có câu hỏi gì thêm anh em gửi phản hồi lại, mình cố gắng dành thời gian giải thích chi tiết hơn trong từng trường hợp cụ thể. Trân trọng cảm ơn!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *